IV là gì? Tổng hợp các ký hiệu về cách sử dụng và đường dùng thuốc thường thấy trong y học

 Nếu bạn có tìm hiểu về cách sử dụng thuốc thì chắc biết đến khái niệm IV. Vậy thì thực sự IV là gì? Tại sao bạn cần phải biết các ký hiệu về cách sử dụng và đường dùng thuốc? Bạn hãy cùng Tuổi trẻ và Sắc đẹp khám phá qua bài viết dưới đây nhé !

1. Tiêm IV là gì?

Tiêm IV (liệu pháp tiêm tĩnh mạch) là một liệu pháp đưa chất lỏng từ bên ngoài trực tiếp vào một tĩnh mạch trong cơ thể. Phương pháp đưa chất vào trong tĩnh mạch có thể được thực hiện bằng đường tiêm (sử dụng ống tiêm có áp lực cao) hoặc đường truyền ( sử dụng áp lực tạo bởi lực hấp dẫn). 

IV là một liệu pháp đưa chất lỏng vào trực tiếp tĩnh mạch

Bên cạnh đó, phương pháp truyền tĩnh mạch thường được mọi người gọi là nhỏ giọt. Đây là đường nhanh nhất để thay thế chất lỏng trong toàn bộ cơ thể và cung cấp thuốc. Bởi vì, lúc này hệ tuần hoàn sẽ mang chúng đi. Tiêm tĩnh mạch sẽ được sử dụng trong việc thay thế chất lỏng ví dụ như điều chỉnh mất nước. Đồng thời cũng có thể giúp điều chỉnh mất cân bằng điện giải, truyền máu và cung cấp thuốc.

2. Những ký hiệu viết tắt về đường dùng thuốc

Ngoài IV ra vẫn còn nhiều đương dùng thuốc khác nhau

Sau khi biết được khái niệm IV là gì, chắc bạn cũng đã hiểu được sơ qua về liệu pháp này. Tuy nhiên, ngoài IV ra vẫn còn rất nhiều ký hiệu khác nhau quy định các đường sử dụng thuốc. Cụ thể, các ký hiệu đó là:

AAA: Apply to affected area (thuốc sử dụng cho phần bị ảnh hưởng)

AD: Right ear ( tai trái); AS: left ear ( tai phải); AU: each ear ( dùng cho mỗi tai)

Garg: Gargle (dùng để súc miệng, họng)

ID: Intradermal ( tiêm trong da)

IJ: Injection ( thuốc tiêm)

IM: Intramuscular ( tiêm bắp)

IN: Intranasal ( sử dụng trong mũi)

Inf: Infusion ( truyền dịch)

Instill: Instillation ( sử dụng bằng cách nhỏ giọt)

IP: Intraperitoneal ( sử dụng trong màng bụng)

IV: Intravenous ( tiêm tĩnh mạch)

NGT: Nasogastric tube (sử dụng bằng ống thông mũi dạ dày)

OD: OS: Left eye (mắt trái), Right eye (mắt phải), OU: both eye (cả hai mắt)

Per os/ PO: By mouth or orally (dùng để uống)

PR: Per the rectum (sử dụng qua đường trực tràng)

PV: Per the vagina (sử dụng qua đường âm đạo)

SL: Sublingual, under the tongue (sử dụng qua đường dưới lưỡi)

SQ/SC: Subcutaneously (tiêm dưới da).

3. Những ký hiệu viết tắt về cách dùng thuốc


Trong mỗi y lệnh, ngoài những thông tin liên quan đến tên thuốc, đường sử dụng, thì vẫn còn các thuật ngữ khác được viết tắt hướng dẫn cách sử dụng thuốc. Theo quy ước quốc tế, các dùng thuốc được viết tắt như sau: 

a.c: Before the meal (sử dụng trước bữa ăn)

b.i.d: Twice a day (sử dụng hai lần một ngày)

gtt: Drops (sử dụng bằng từng giọt nhỏ)

p.c: After meals (sử dụng sau bữa ăn)

p.o: By mouth, orally (sử dụng bằng đường uống)

q.d: Once a day (sử dụng 1 lần/ngày)

t.i.d: Three times a day (sử dụng 3 lần/ngày)

q.i.d: Four times a day (sử dụng 4 lần/ngày)

q.h: Every hour (sử dụng mỗi giờ)

q.2h: Every 2 hours (sử dụng 2 tiếng/lần)

q.3h: Every 3 hours (sử dụng 3 tiếng/lần)

q.4h: Every 4 hours (sử dụng 4 tiếng/lần)

Qua những ký hiệu viết tắt kể trên, bạn có thể nhận thấy sự khác nhau rõ ràng giữa “q” và “id”. Cụ thể, để phân biết giữa 2 cách sử dụng thuốc này, bạn chỉ cần nhớ rõ khái niệm và lưu ý của chúng là:

q (q.1h. q.2h,…): Đòi hỏi bạn phải thực hiện với khoảng cách chính xác về mặt thời gian giữa các lần dùng thuốc, ví dụ như các loại thuốc có “q.6h” thì giữa 2 lần sử dụng phải cách nhau đúng 6 tiếng

i.d (b.i.d, t.i.d,…): Ký hiệu này không đòi hỏi bạn phải sử dụng thuộc với khoảng cách chính xác về mặt thời gian mà chỉ cần đáp ứng đủ số lần dùng thuốc là được

4. Khi nào cần tiêm tĩnh mạch?

Trong trường hợp đặc biệt bệnh nhân không sử dụng được thuốc uống thì sẽ chỉ định tiên tĩnh mạch

Với phương pháp tiêm tĩnh mạch, các loại thuốc sẽ được đưa thẳng vào hệ tuần hoàn. Vậy nên, cách này thường được sử dụng trong những trường hợp cần sự can thiệp nhanh của thuốc. Bên cạnh đó, khi bệnh nhân không thể sử dụng đường dùng thuốc khác thì tiêm tĩnh mạch sẽ là phương án được chỉ định. Cụ thể, các trường hợp cần tiêm tĩnh mạch bao gồm: 

Bệnh nhân cấp cứu hoặc được chỉ định những loại thuốc có tác dụng nhanh khi đưa vào trong cơ thể như: thuốc chống xuất huyết, trụy mạch, thuốc gây mê..

Những loại thuốc được sử dụng có khả năng gây hoại tử các mô, loét ép nếu tiêm ở dưới da hay bắp như calciclorua

Các loại thuốc dễ bị phá hủy hoặc khả năng hấp thu kém bằng đường tiêu hóa như kháng sinh ampicillin

Huyết tương, máu, những loại huyết thanh trị liệu và các loại dung dịch keo như: Dextran, Subtosan… 

Sử dụng cho những người bệnh có khả năng uống thuốc, đang hôn mê, bị nôn ói, chuẩn bị tiến hành phẫu thuật hay có tâm lý bất ổn, không hợp tác

5. Các loại truyền tĩnh mạch phổ biến nhất hiện nay

Hiện nay chỉ có 2 cách truyền tĩnh mạch được sử dụng

Thông thường, tiêm tĩnh mạch tiêu chuẩn sẽ được dùng trong một thời gian ngắn (tối đa là 4 ngày). Phương pháp tiêm tiêu chuẩn sẽ chỉ sử dụng một cây kim đưa vào tĩnh mạch nằm ở khuỷu tay, cổ tay hoặc mu bàn tay. Sau đó, ống thông được đưa vào thay thế kim. Ống thông tĩnh mạch tiêu chuẩn sẽ được dùng trong 2 phương pháp IV phổ biến hiện nay là:

Tiêm tĩnh mạch: Sử dụng ống tiêm bơm thuốc vào ống thông, đưa thuốc đến tĩnh mạch với một liều lượng được chỉ định

Truyền tĩnh mạch: Dùng để đưa thuốc vào trong tĩnh mạch một cách liên tục nhưng với tốc độ chậm, 2 phương pháp truyền được sử dụng nhiều là truyền bơm và truyền nhỏ giọt.

Trên đây là khái niệm “IV là gì” và những ký hiệu về đường sử dụng thuốc và Tuổi trẻ và Sắc đẹp muốn gửi đến các bạn. Mong rằng, qua bài viết này, bạn sẽ hiểu rõ hơn về cách sử dụng thuốc trong những trường hợp cần thiết.

Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn